Học ngoại ngữ là cả một quá trình. Để học tốt ngoại ngữ thì cần luyện tập, sử dụng, cũng như tiếp xúc với ngoại ngữ đó càng nhiều càng tốt. Khi việc tiếp xúc với ngoại ngữ trở thành một thói quen hàng ngày thì chúng ta mới có thể yêu thích nó một cách tự nhiên, tiếp thu dễ dàng hơn mà không cảm thấy gượng ép.

Mucwomen chia sẻ bài luyện nghe tiếng Trung qua truyện ngắn ý nghĩa: Sợi dây chuyền ngọc trai.

Audio luyện nghe tiếng Trung qua truyện ngắn Sợi dây chuyền ngọc trai:

珍珠項鍊 – Zhēnzhū xiàngliàn – Sợi dây chuyền ngọc trai

旅遊時,我給母親挑了一串珍珠項鍊.母親 生日那天,她高興地戴上了這串項鍊.我們 先逛街,然後去一家酒店的餐廳喫飯.

Lǚyóu shí, wǒ gěi mǔqīn tiāole yī chuàn zhēnzhū xiàngliàn. Mǔqīn shēngrì nèitiān, tā gāoxìng de dài shàngle zhè chuàn xiàngliàn. Wǒmen xiān guàngjiē, ránhòu qù yījiā jiǔdiàn de cāntīng chīfàn.

Lúc đi du lịch, tôi chọn cho mẹ một sợi dây chuyền ngọc trai. Hôm sinh nhật mẹ, bà vui vẻ đeo sợi dây chuyền đó. Chúng tôi đi dạo phố trước, sau đó tới một nhà hàng trong khách sạn ăn cơm.

喫飯 的時候,服務員不小心把飲料灑在了母親 的衣領上.母親就去了一趟洗手間,去了好 久都沒回來.我趕緊去找她.

Chīfàn de shíhòu, fúwùyuán bù xiǎoxīn bǎ yǐnliào sǎ zàile mǔqīn de yī lǐng shàng. Mǔqīn jiù qùle yī tàng xǐshǒujiān, qùle hǎojiǔ dōu méi huílái. Wǒ gǎnjǐn qù zhǎo tā.

Lúc ăn cơm, phục vụ không cẩn thận làm đổ đồ uống lên áo mẹ. Mẹ liền đi vào toa lét, đi rất lâu mà không thấy quay lại. Tôi nhanh chóng đi tìm bà.

在洗手間門口, 我看見母親在跟一個穿短袖上衣的女孩兒 說話,見我來了,女孩兒向母親彎了彎腰, 匆匆地走了.我覺得有點兒奇怪,但母親什 麼也沒說.

Zài xǐshǒujiān ménkǒu, wǒ kànjiàn mǔqīn zài gēn yīgè chuān duǎn xiù shàngyī de nǚhái ér shuōhuà, jiàn wǒ láile, nǚhái ér xiàng mǔqīn wānle wān yāo, cōngcōng de zǒule. Wǒ juédé yǒudiǎn er qíguài, dàn mǔqīn shénme yě méi shuō.

Ở cửa toa lét, tôi thấy mẹ đang nói chuyện với một cô gái mặc áo cộc tay, nhìn thấy tôi tới, cô gái hơn khom người với mẹ tôi rồi vội vã đi mất. Tôi thấy hơi kì lạ, nhưng mẹ không nói gì cả.

回到家裏,我才知道事情的經過. 母親在洗手間擦洗衣領時,把項鍊摘了下 來放在一邊.她擦洗乾淨後,才猛然發現項 鏈不見了.當時洗手間裏只有她和那個女

Huí dàojiā lǐ, wǒ cái zhīdào shìqíng de jīngguò. Mǔqīn zài xǐshǒujiān cāxǐyī lǐng shí, bǎ xiàngliàn zhāile xiàlái fàng zài yībiān. Tā cā xǐ gānjìng hòu, cái měngrán fāxiàn xiàngliàn bùjiànle. Dāngshí xǐshǒujiān lǐ zhǐyǒu tā hé nàgè nǚ

Về đến nhà tôi mới biết sự tình. Lúc mẹ ở trong nhà vệ sinh lau áo, đã tháo sợi dây chuyền xuống đặt sang một bên. Lúc bà giặt xong mới chợt phát hiện ra dây chuyền biến mất. Lúc đó trong toa lét chỉ có mẹ và cô gái kia.

孩兒,那女孩兒神色慌張地正要出去,母親 叫住了她.“對不起,小姑娘,打擾了.”“幹 什麼?’’女孩兒的臉色有些發白.

Hái’ér, nà nǚhái ér shénsè huāngzhāng de zhèng yào chūqù, mǔqīn jiào zhùle tā.“Duìbùqǐ, xiǎo gūniáng, dǎrǎole.”“Gànshénme?’’ Nǚhái ér de liǎnsè yǒuxiē fā bái.

Cô gái sắc mặt lo sợ, đang định ra ngoài thì mẹ gọi cô lại: “Thật ngại quá, cô bé, làm phiền cô rồi.” “Có chuyện gì vậy?” Sắc mặt cô gái có hơi trắng bệch ra.

“我女兒送 給我一串項鍊,剛纔我隨手一放,就不記得 放在哪兒了,人老了,記性真不好.雖然這 項鍊很普通,但卻是女兒的一片心意.要是 找不到,她一定會很傷心的,你也幫我找找 吧.

“Wǒ nǚ’ér sòng gěi wǒ yī chuàn xiàngliàn, gāngcái wǒ suíshǒu yī fàng, jiù bù jìdé fàng zài nǎ’erle, rén lǎole, jì xìng zhēn bù hǎo. Suīrán zhè xiàngliàn hěn pǔtōng, dàn què shì nǚ’ér de yīpiàn xīnyì. Yàoshi zhǎo bù dào, tā yīdìng huì hěn shāngxīn de, nǐ yě bāng wǒ zhǎo zhǎo ba.”

“Con gái tôi tặng tôi một sợi dây chuyền, lúc nãy tôi tiện tay để xuống, không nhớ là mình để đâu rồi, già rồi, trí nhớ kém. Tuy rằng sợi dây chuyền đó rất bình thường nhưng nó lại là tấm lòng của con gái tôi. Nếu như không tìm thấy, nó nhất định sẽ rất đau lòng, cháu giúp bác tìm nhé.”

”女孩兒看着母親,說:“我幫您找找.” 不一會兒,女孩兒就找到了那串項鍊.母親 向女孩兒表示感謝.就在這時,我走了進來.

Nǚhái ér kànzhe mǔqīn, shuō:“Wǒ bāng nín zhǎo zhǎo.” Bù yīhuǐ’er, nǚhái ér jiù zhǎodàole nà chuàn xiàngliàn. Mǔqīn xiàng nǚhái ér biǎoshì gǎnxiè. Jiù zài zhèshí, wǒ zǒule jìnlái.

Cô gái nhìn mẹ, nói: “Con giúp bác tìm”. Chỉ một lúc sau cô gái tìm thấy sợi dây chuyền. Mẹ cảm ơn cô gái. Đúng lúc đó thì tôi đi vào.

聽到這裏,我問母親:“她拿了您的東西,您 爲什麼不叫保安,反而謝她呢?”

Tīngdào zhèlǐ, wǒ wèn mǔqīn:“Tā nále nín de dōngxī, nín wèishénme bù jiào bǎo’ān, fǎn’ér xiè tā ne?”

Nghe đến đây, tôi hỏi mẹ: “Cô ấy lấy đồ của mẹ, sao mẹ không gọi bảo vệ mà lại còn cảm ơn cô ấy?”

“她也許是 家境貧窮才這麼做的.”母親慈祥地說,“要 是我叫保安,女孩兒就失去了一個改過自 新的機會.”我的心微微一震……

“Tā yěxǔ shì jiājìng pínqióng cái zhème zuò de.” Mǔqīn cíxiáng dì shuō,“yào shì wǒ jiào bǎo’ān, nǚhái ér jiù shīqùle yīgè gǎiguò zì xīn de jīhuì.” Wǒ de xīn wéiwéi yī zhèn……

“Cô ấy chắc là do gia cảnh nghèo khổ nên mới làm vậy.” Mẹ hiền từ nói: “Nếu như gọi bảo vệ thì cô ấy sẽ mất đi cơ hội để hối cải làm người.” Trái tim tôi khẽ xao động…

Nghe, đọc theo và lặp lại thường xuyên giúp bạn cải thiện cả kỹ năng nghe tiếng Trung.
Nghe, đọc theo và lặp lại thường xuyên giúp bạn cải thiện cả kỹ năng nghe tiếng Trung cũng như phát âm. (Ảnh: Pexels)