Có thể bạn đã nghe nói nhiều đến câu thành ngữ “Tái ông thất mã” tuy nhiên tại sao lại có câu thành ngữ này và ý nghĩa của nó là gì thì có lẽ cũng không nhiều người biết rõ.

Mucwomen chia sẻ bài luyện nghe, dịch tiếng Trung qua truyện ngắn: Tái ông thất mã, hoạ phúc khôn lường.

Audio:

塞翁失馬 – Sàiwēngshīmǎ -Tái ông thất mã

有一個窮老人,他只有一個獨子和一匹馬.有一天, 他心愛的馬逃出馬廄,在附近的山麓走失了.

Yǒu yīgè qióng lǎorén, tā zhǐyǒu yīgè dúzǐ hé yī pǐ mǎ. Yǒu yītiān, tā xīn’ài de mǎ táo chū mǎ jiù, zài fùjìn de shānlù zǒushīle.

Có một ông lão nghèo, ông chỉ có duy nhất một người con trai và một con ngựa. Có một ngày con ngựa mà ông yêu quý thoát ra khỏi tàu ngựa rồi đi lạc mất ở vùng núi lân cận.

你怎麼知道 這是不幸?Sao lại không may?

鄰人聽 到這件事,都非常同情他,「你的馬走丟了,真是不 幸啊!」大家都紛紛安慰他.他卻說:「你怎麼知道 這是不幸?」

Lín rén tīngdào zhè jiàn shì, dōu fēicháng tóngqíng tā, `nǐ de mǎ zǒu diūle, zhēnshi bùxìng a!’ Dàjiā dōu fēnfēn ānwèi tā. Tā quèshuō: `Nǐ zěnme zhīdào zhè shì bùxìng?’

Hàng xóng láng giềng biết chuyện đều rất cảm thông với ông, “Ngựa của ông mất rồi, thật không may!” Mọi người lần lượt tới an ủi ông nhưng ông lại nói: “Sao ông biết được đó là không may?”

你怎麼知道這是好運?Đã chắc là may

果然,兒天之後,他的馬自己回來,同 時還帶回十二隻漂亮的野馬.‘鎮上的人聽到有這麼 好的事,紛紛恭喜他,「你運氣真好,現在你有十三 匹馬!」老人卻說:「你怎麼知道這是好運?」他的 話言猶在耳.

Guǒrán, er tiān zhīhòu, tā de mǎ zìjǐ huílái, tóngshí hái dài huí shí’èr zhī piàoliang de yěmǎ.‘ Zhèn shàng de rén tīngdào yǒu zhème hǎo de shì, fēnfēn gōngxǐ tā, `nǐ yùnqì zhēn hǎo, xiànzài nǐ yǒu shísān pǐ mǎ!’ Lǎorén quèshuō: `Nǐ zěnme zhīdào zhè shì hǎoyùn?’ Tā dehuà yányóuzài’ěr.

Quả nhiên vài ngày sau ngựa của ông tự về, đồng thời còn dắt thêm về 12 chú ngựa hoang rất đẹp. Người trong trấn biết có chuyện tốt như vậy liền tới chúc mừng ông: “Số ông thật may đấy, bây giờ ông có 13 con ngựa rồi!” Ông lão lại nói: “Làm sao ông biết đó là may mắn?” Lời nói của ông như thoảng bên tai.

第二天,他的獨子在騎其中一匹野馬時, 不小心從馬背上摔下來,竟跌斷了腿,變成了瘸子.

Dì èr tiān, tā de dúzǐ zài qí qízhōng yī pǐ yěmǎ shí, bù xiǎoxīn cóng mǎ bèi shàng shuāi xiàlái, jìng diē duànle tuǐ, biànchéngle quézi.

Ngày hôm sau, đứa con trai duy nhất của ông trong lúc cưỡi một con ngựa hoang trong số đó, không cẩn thận ngã từ trên ngựa xuống gãy chân, trở thành què.

你怎麼知道 是不幸?Sao lại không may?

鄰居聽到這件意外,又對他說:「你的兒子變成了跋 子了,真是不幸!」但是,老人又回答:「你怎麼知道 是不幸?」

Línjū tīngdào zhè jiàn yìwài, yòu duì tā shuō: `Nǐ de érzi biànchéngle bá zile, zhēnshi bùxìng!’ Dànshì, lǎorén yòu huídá: `Nǐ zěnme zhīdào shì bùxìng?’

Hàng xóm biết tin lại nói với ông lão: “Con trai ông trở thành què rồi, thật không may!” Nhưng ông lão lại đáp: “Sao ông biết điều đó là không may?”

果然,事隔不久,督運到鎮上來,徵召所 有健壯的青年上戰場打仗.戰爭輸了,所有的士兵都 陣亡.村子裏唯一倖存的年輕人是老人他跋腳的兒 子.他因爲殘廢而躲過一劫.

Guǒrán, shì gé bùjiǔ, dū yùn dào zhèn shànglái, zhēngzhào suǒyǒu jiànzhuàng de qīngnián shàng zhànchǎng dǎzhàng. Zhànzhēng shūle, suǒyǒu dí shìbīng dōu zhènwáng. Cūnzi lǐ wéiyī xìngcún de niánqīng rén shì lǎorén tā bá jiǎo de érzi. Tā yīnwèi cánfèi ér duǒguò yī jié.

Quả nhiên không lâu sau, đô đốc dời về trấn điều động tất cả thanh niên trai tráng ra chiến trận đánh giặc. Chiến tranh thất bại, tất cả binh sĩ đều tử trận. Trong thôn duy nhất một thanh niên may mắn còn sống sót đó là cậu con trai bị què của ông lão. Cậu ta vì bị tàn phế mà qua được kiếp nạn này.


Lắng đọng:

Luyện nghe, dịch tiếng Trung qua truyện ngắn: Tái ông thất mã.
Trong phúc có hoạ, trong họa có phúc.

Như vậy, thành ngữ “Tái Ông thất mã” có ý nghĩa để chỉ phúc học xoay vần, khó biết trước được. Trong phúc có họa, trong họa có phúc.

Ở đời hết rủi lại đến may, hết may tới rủi nên giữ sự thản nhiên, bình tĩnh trước thăng trầm của cuộc sống. Mọi chuyện đều có nguyên nhân và cuộc sống không phải lúc nào cũng như chúng ta mong đợi.

Xem thêm: